Cách dùng thứ 1. Biểu thị số lượng ít.
1) 他上大学的时候才16岁。
Tā shàng dàxué de shíhòu cái 16 suì.
Anh ấy học đại học khi mới 16 tuổi.
2) 这件衣服才花了50块钱。
Zhè jiàn yīfú cái huāle 50 kuài qián.
Bộ quần áo này chỉ tiêu mất 50 tệ.
3) 他才学了三个月,就能上中级班了。
Tā cáixuéle sān gè yuè, jiù néng shàng zhōngjí bān le.
Cậu ấy mới học được 3 tháng mà đã lên học lớp trung cấp rồi.
4) 你们俩才认识不到一个月就想结婚吗?
Nǐmen liǎ cái rèn shì bú dào yí gè yuè jiù xiǎng jiéhūn ma?
Hai người mới quen nhau chưa đến một tháng mà đã muốn kết hôn rồi sao?
Cách dùng thứ 2: Biểu thị hành động xảy ra chậm muộn, không dễ thực hiện, trong thời gian dài, hoặc kết thúc muộn
1) 老师说了三遍我才听懂。
Lǎoshī shuōle sān biàn wǒ cái tīng dǒng.
Giáo viên phải nói 3 lần tôi mới nghe hiểu.
2) 昨天我们晚上九点才下班。
Zuótiān wǒmen wǎnshàng jiǔ diǎn cái xiàbān.
Ngày hôm qua 9 giờ tối chúng tôi mới tan làm.
3) 他们谈恋爱谈了十年才结婚。
Tāmen tán liàn'ài tánle shí nián cái jiéhūn.
Họ yêu nhau 10 năm mới kết hôn.
4) 你怎么现在才来,大家都走了。
Nǐ zěnme xiànzài cái lái, dàjiā dōu zǒule.
Sao bây giờ cậu mới tới, mọi người đi cả rồi.
* Hi vọng những chia sẻ của mình có thể giúp ích được phần nào cho các bạn trong quá trình học tiếng Hán. Có thắc mắc gì các bạn có thể để lại bình luận phía dưới bài nhé. 谢谢!
0 Nhận xét